Đang thực hiện

So sánh 2 ngữ pháp tiếng Hàn “아/어/해서” với “느라고”

Thời gian đăng: 02/04/2018 17:23

Nhiều bạn chỉ mới hiểu nôm na, đơn giản rằng 2 cấu trúc ngữ pháp tiếng Hàn “아/어/해서” và “느라고” đều chỉ nguyên nhân, mục đích nhưng chưa nắm rõ sự khác nhau của chúng. Cùng tìm hiểu nhé.

Điểm chung của ngữ pháp tiếng hàn và tiếng Việt 
Điểm chung của ngữ pháp tiếng hàn và tiếng Việt

Cấu trúc "아/어/해서" với "느라고" đều thể hiện lí do, nguyên nhân, mục đích. Tuy nhiên cả 2 cấu trúc cũng có rất nhiều điểm khác nhau như tính đồng thời và kết quả, chủ ngữ phía trước và phía sau, v.v

1. Điểm chung giữa 2 ngữ pháp tiếng Hàn

a. Cả 2 cấu trúc này đều thể hiện lí do, nguyên nhân, mục đích.

VD:

청소를 하느라고 전화 소리를 듣지 못했어요.

Tôi không nghe thấy tiếng chuông điện thoại vì đang dọn dẹp.

청소를 해서 전화 소리를 듣지 못했어요.

Vì tôi đang dọn dẹp nên không nghe thấy tiếng chuông điện thoại.

b. Cả 2 cấu trúc này trước đó đều không sử dụng được dưới dạng quá khứ "았,었,했".

VD:

그는 너무 슬펐어서 울었어요. (sai)

저는 졸렸어서 자러 갈거예요. (sai)

c. Cả 2 cấu trúc này phía sau nó không viết được dưới dạng câu mệnh lệnh và câu thỉnh dụ.

Chúng ta đang xét "아/어/해서" mang nghĩa lí do."아/어/해서" mang nghĩa "thứ tự" thì có thể dùng được.

Xem thêm: Học tiếng Hàn trực tuyến đột phá trong học tiếng Hàn
Xem thêm: Học tiếng Hàn trực tuyến đột phá trong học tiếng Hàn

2. Điểm khác nhau

a. "느라고" không kết hợp được với tính từ trong khi đó "아/어/해서" thì được.

VD:

그 여자가 너무 예뻐서 폰번호를 물어봤어요. (đúng)

Vì cô ấy đẹp nên tôi đã hỏi xin số điện thoại.

그 여자가 너무 예뻐느라고 폰번호를 물어봤어요. (sai)

b. "느라고" chủ yếu kết quả vế sau mang tính phủ định, khó khăn, vất vả còn với cấu trúc "아/어/해서" có thể dùng cho mọi loại câu.

VD:

머리를 기르느라고 뒷모습이 아름답습니다. (sai)

머리를 길러서 뒷모습이 아름답습니다. (đúng)

Vì tóc dài nên nhìn từ phía sau rất đẹp.

c. Chủ ngữ phía trước và phía sau.

Đối với cấu trúc "느라고" chủ ngữ 2 vế trước và sau phải giống nhau.

Đối với cấu trúc "아/어/해서" thì chủ ngữ 2 vế có thể giống và khác nhau đều được.

d. Tính đồng thời và tính kết quả.

"느라고" chỉ hành động, hoàn cảnh của vế trước và sau đồng thời xảy ra 1 lúc.

"아/어/해서" chỉ sau khi kết thúc hành động, hoàn cảnh vế trước thì kết quả đó dẫn đến hành động, hoàn cảnh vế sau.

e. Với "겠"

"느라고" không viết cùng được với "겠" thể hiện ý chí hoặc dự đoán.

"아/어/해서" viết cùng được với "겠" thể hiện ý chí hoặc dự đoán.

VD:

성공해야겠느라고 최선을 다했습니다. (sai)

성공해야겠어서 최선을 다했습니다. (đúng)

Tôi muốn thành công nên đã cố gắng hết sức.

Bạn đã biết cách phân biệt 2 cấu trúc ngữ pháp tiếng Hàn này chưa? Hãy cẩn thận và tránh nhầm lẫn khi sử dụng nhé.
Các tin khác