Đang thực hiện

Cách phân biệt V + (으)러 và V + (으)려고

Thời gian đăng: 24/04/2019 11:02

Rất nhiều người học ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp 2 gặp phải rắc rối trong việc phân biệt 2 cấu trúc (으)러 và (으)려고. Hôm nay Hàn Ngữ SOFL sẽ giúp các bạn gỡ rối vấn đề này nhé!

phan-biet-V + (으)러 và V + (으)려고-trong-tieng-han

2 cấu trúc (으)러 và (으)려고 đều có nghĩa là để, để làm gì đó, chúng cùng kết hợp với động từ, cách viết cũng rất giống nhau nên dễ gây nhầm lẫn cho nhiều người học.

Một bạn học viên tại SOFL chia sẻ “Em đã nắm rất chắc 2 ngữ pháp này nhưng mỗi khi cần dùng đến nó em lại hay nhầm lẫn và sử dụng sai, nhất là khi giao tiếp với người Hàn em lúng túng và “quên” luôn mất cách sử dụng của 2 ngữ pháp này. Rất nhiều bạn học tiếng Hàn cũng hay rơi vào trường hợp giống em”

Thực tế đây là 2 cấu trúc ngữ pháp sơ cấp 2 khá dễ và không quá phức tạp như nhiều cấu trúc khác, các bạn chỉ cần nắm được cách sử dụng của chúng và chăm chỉ “lôi” chúng ra khi giao tiếp thì sẽ không gặp nhiều khó khăn nữa.

Chúng ta hãy đi vào phân tích cụ thể từng cấu trúc nhé!

1. V+ (으)러

Nghĩa: Đi đến đâu đó để làm gì.

V+ (으)러-trong-tieng-han

Cách dùng: Chủ yếu kết hợp với các với các động từ chỉ phương hướng như 가다 (đi), 오다 (đến), 다니다 (đi đi lại lại).

Cách chia: 러 dùng khi động từ có đuôi kết thúc là nguyên âm hoặc phụ âm ㄹ

                  (으)러 Dùng khi động từ có đuôi kết thúc là phụ âm, trừ phụ âm ㄹ.

Ví dụ:

  1. 기도를 합니다 (cầu nguyện) + 교회에 갑니다 (đi nhà thờ)

⇒  기도를 하러 교회에 갑니다 - Tôi đi đến nhà thờ để cầu nguyện.

Cấu trúc (으)러 đi kèm với động từ chỉ phương hướng 가다.

(2) 한국어를 공부합니다 (học tiếng Hàn) + 한국에 옵니다 (đến Hàn Quốc)

⇒ 한국어를 공부하러 한국에 옵니다 - Tôi đi đến Hàn Quốc để học tiếng Hàn.

2. V+ (으)려고

Nghĩa: Để, định làm gì đó

Cách dùng: Dùng để thể hiện sự thực hiện hành động ở mệnh đề sau với mục đích hoàn thành ý định được đưa ra ở mệnh đề trước.

Cách chia: 려고 하다 được dùng khi động từ có đuôi kết thúc là nguyên âm hoặc phụ âm ㄹ. 으려고 하다 dùng khi động từ kết thúc là phụ âm, trừ ㄹ.

Ví dụ:

  1. 친구를 만납니다 (gặp bạn) + 전화를 했습니다 (đã gọi điện thoại)

⇒ 친구를 만나 려고 전화를 했습니다 - Tôi đã gọi điện thoại để gặp bạn.

(2) 책을 읽으려고 안경을 씁니다 - Đeo kính để đọc sách.

Lưu ý:

- Dạng phủ định được kết hợp với gốc động từ sau đó sẽ kết hợp với mẫu câu “(으)려고 하다”, không kết hợp phủ định với động từ “하다” trong mẫu câu.

그 책을 안 사려고 해요

그 책을 사지 않으려고 해요

Tôi không định mua quyển sách đó

- Khi chia thì quá khứ không gắn vào gốc động từ mà kết hợp với động từ “하다” trong mẫu câu.

그 책을 안 사려고 했어 - Tôi đã không đi mua quyển sách đó rồi.

ngh-tieng-han

SỰ KHÁC NHAU GIỮA V + (으)러 và V+ (으) 려고

1. “V+ (으)러” chỉ kết hợp được với các động từ chuyển động chỉ phương hướng còn “V+ (으)려고” có thể kết hợp với tất cả các động từ.

2. “V+ (으)러” có thể kết hợp với thì tương lai sau mệnh đề thì “V+ (으)려고” không nên dùng thì tương lai vì sẽ làm cho ý nghĩa câu mất tự nhiên.

3. “V+ (으)러” có thể kết hợp với các đuôi mệnh lệnh “–(으)ㅂ시다”, “–(으)세요” thì “V+ (으)려고” lại không được dùng vì nó sẽ làm cho câu văn thiếu tự nhiên, khô cứng.

 

Bạn đã phân biệt được 2 ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp 2 này chưa? Hãy làm thật nhiều bài tập và thực hành giao tiếp thật nhiều để sớm đạt được mục tiêu của mình nhé! SOFL hy vọng các bạn sẽ không bị nhầm lẫn trong cách sử dụng của hai cấu trúc ngữ pháp này. Chúc bạn học tốt!

Các tin khác